ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI NGHỆ SĨ MÚA VIỆT NAM

0
205

BỘ NỘI VỤ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập Tự do Hạnh phúc

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI NGHỆ SĨ MÚA VIỆT NAM 

 (Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 601/QĐBNV ngày 13 tháng 5 năm 2021 

của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

  1. Tên tiếng Việt: Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam.
  2. Tên viết tắt tiếng Việt: HMVN.
  3. Tên tiếng Anh: The Vietnam Dance Artists Association.
  4. Tên viết tắt tiếng Anh: VDAA.
  5. Biểu tượng: Hội có biểu tượng riêng là Logo cách điệu hình cô gái múa, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp của công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực múa chuyên nghiệp, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

  1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
  2. Trụ sở của Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội, Việt Nam.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

  1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực nghệ thuật múa theo quy định của luật pháp.
  2. Hội đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam; sự quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
  3. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Hội có quan hệ hữu nghị, trao đổi, hợp tác về nghệ thuật múa với các tổ chức nghệ thuật, nghệ sĩ tiến bộ trên thế giới và khu vực, trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi, theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động 

  1. Tự nguyện, tự quản.
  2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
  3. Không vì mục đích lợi nhuận.
  4. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động và được sự hỗ trợ của Nhà nước theo nhiệm vụ được giao.
  5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn của Hội

  1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích, hoạt động của Hội.
  2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ trong nước và ngoài nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
  3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật. 
  4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho hội viên; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
  5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
  6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
  7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội phù hợp với tôn chỉ, mục đích theo quy định của pháp luật. 
  8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
  9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
  10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế. 

Điều 7. Nhiệm vụ của Hội

  1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức hoạt động theo điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. 
  2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. 
  3. Tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
  4. Đại diện cho hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. 
  5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
  6. Xây dựng, ban hành các quy chế, quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội. 
  7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
  8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

  1. Hội viên của Hội gồm: hội viên chính thức và hội viên danh dự. 
  2. a) Hội viên chính thức: công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật múa, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
  3. b) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn để trở thành hội viên chính thức của Hội, không trực tiếp hoạt động nghệ thuật múa, nhưng có công đóng góp đặc biệt hiệu quả cho nền nghệ thuật múa và hoạt động của Hội, tán thành Điều lệ Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, công nhận là hội viên danh dự của Hội.
  4. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
  5. a) Là công dân Việt Nam hoạt động chuyên nghiệp trên các lĩnh vực nghệ thuật múa: sáng tác, nghiên cứu, giảng dạy, biểu diễn và công tác phong trào.
  6. b) Trung thành với đường lối chính trị, văn hóa, văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
  7. c) Có các tiêu chuẩn nghề nghiệp:

– Hoạt động múa chuyên nghiệp từ 05 (năm) năm trở lên;

– Có thành tích nổi bật trong các lĩnh vực chuyên ngành nghệ thuật múa;

– Là người sáng tác phải có một số tác phẩm có nội dung và chất lượng nghệ thuật tốt, được các đơn vị nghệ thuật sử dụng, công diễn;

– Là người nghiên cứu lý luận phải có một số công trình nghiên cứu khoa học, có tác dụng trong ngành múa;

– Là người huấn luyện phải có kinh nghiệm và kết quả giảng dạy tốt;

– Là người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật quần chúng phải có hiệu quả cao về nghiệp vụ huấn luyện, đạo diễn và dàn dựng.

Điều 9. Quyền của hội viên

  1. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
  3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
  4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo, Ban Chấp hành theo quy định của Hội.
  5. Được giới thiệu hội viên mới.
  6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
  7. Được cấp thẻ hội viên của Hội.
  8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục tham gia sinh hoạt Hội.
  9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Chấp hành Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

  1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điệu lệ, quy định của Hội.
  2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt Hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển, vững mạnh.
  3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
  4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
  5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội

  1. Thủ tục thẩm quyền kết nạp hội viên
  2. a) Người có đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này muốn gia nhập Hội phải tự nguyện viết đơn, làm hồ sơ theo mẫu do Ban Chấp hành Hội quy định.
  3. b) Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên phải được trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên 02 (hai) lần theo định kỳ họp Ban Chấp hành.
  4. c) Chủ tịch Hội ký quyết định kết nạp. Thời gian tham gia Hội của hội viên được thể hiện trong quyết định kết nạp hội viên.
  5. Thủ tục ra khỏi Hội
  6. a) Hội viên muốn ra khỏi Hội tự nguyện làm đơn gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định cho ra khỏi Hội.
  7. b) Hội viên vi phạm pháp luật, bị kết án từ cải tạo không giam giữ trở lên, vi

phạm Điều lệ Hội thì Ban Chấp hành Hội sẽ xem xét, quyết định cho ra khỏi Hội.

  1. c) Ban Chấp hành Hội thực hiện quy trình, thủ tục cho hội viên ra khỏi Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
  2. d) Quyền và nghĩa vụ của hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành Hội ra quyết định.

đ) Hội viên ra khỏi Hội phải trả lại thẻ hội viên cho Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội 

  1. Đại hội.
  2. Ban Chấp hành.
  3. Ban Thường vụ.
  4. Ban Kiểm tra.
  5. Văn phòng.
  6. Hội đồng Nghệ thuật, chi hội thuộc Hội.
  7. Các tổ chức thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Đại hội

  1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
  2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
  3. Nhiệm vụ của Đại hội:
  4. a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
  5. b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
  6. c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
  7. d) Quyết định số lượng và Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

  1. e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
  2. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội:
  3. a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
  4. b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

  1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội. 
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
  3. a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
  4. b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
  5. c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
  6. d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội, Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội, Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 20% (hai mươi phần trăm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

  1. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
  2. a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
  3. b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần (theo định kỳ 06 tháng một lần), có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
  4. c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
  5. d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

  1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không được quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ với Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
  3. a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; 
  4. b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
  5. c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
  6. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ: 
  7. a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
  8. b) Ban Thường vụ họp 03 (ba) tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
  9. c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
  10. d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

  1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội là ủy viên Ban Thường vụ, do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định, trên cơ sở đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Đảng và Nhà nước.
  2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
  3. a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
  4. b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
  5. c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
  6. d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

  1. Phó Chủ tịch Hội:
  2. a) Phó Chủ tịch Hội là ủy viên Ban Thường vụ, do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định, trên cơ sở đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Đảng và Nhà nước;
  3. b) Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hội

  1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu. Ban Kiểm tra gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
  3. a) Bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
  4. b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
  5. c) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
  6. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Văn phòng

  1. Văn phòng Hội là bộ phận thường trực giúp việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành điều hành các hoạt động của Hội, triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội do Ban Chấp hành quy định theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
  2. Cán bộ, nhân viên Văn phòng Hội được tuyển dụng, làm việc theo quy định của pháp luật.
  3. Văn phòng là nơi tiếp nhận, xử lý thông tin và báo cáo Thường trực lãnh đạo Hội; công tác hậu cần đảm bảo các điều kiện cần thiết cho các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
  4. Khi cần thiết Hội được đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật để triển khai công tác của Hội. Chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của văn phòng đại diện Hội do Ban Thường vụ Hội ban hành theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Hội đồng Nghệ thuật

  1. Hội đồng Nghệ thuật do Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập, gồm các nghệ sĩ có trình độ chuyên môn tiêu biểu trên các lĩnh vực: sáng tác, nghiên cứu, giảng dạy và biểu diễn, nắm vững các hoạt động và phương hướng chung trong ngành múa cả nước, công tâm, nhiệt tình, trách nhiệm với công tác Hội.
  2. Số lượng ủy viên Hội đồng Nghệ thuật do Ban Chấp hành Hội quy định. Chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Phó Chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật do Hội đồng Nghệ thuật bầu trong số các ủy viên Hội đồng. Chủ tịch Hội ký ban hành quyết định.
  3. Hội đồng Nghệ thuật có chức năng tư vấn cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và lãnh đạo Hội quyết định những vấn đề lớn thuộc công tác chuyên môn của Hội.
  4. Việc miễn nhiệm hoặc bổ sung ủy viên Hội đồng Nghệ thuật do Ban Chấp hành Hội hoặc Hội đồng Nghệ thuật đề nghị và phải được trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.
  5. Ban Chấp hành quy định Quy chế hoạt động của Hội đồng Nghệ thuật phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
  6. Trường hợp cần thiết, Ban Thường vụ Hội có thể thành lập Ban Tư vấn về các lĩnh vực chuyên ngành giúp việc cho Hội đồng Nghệ thuật.

Điều 20. Chi hội và các tổ chức thuộc Hội

  1. Chi hội của Hội:
  2. a) Chi hội là tổ chức cơ sở thuộc Hội không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, do Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập. Chi hội phối hợp hoạt động theo kế hoạch chung của Hội Văn học nghệ thuật ở địa phương và sự chỉ đạo chuyên môn của Hội;
  3. b) Các địa phương có từ 05 (năm) hội viên chính thức trở lên được thành lập Chi hội. Ban Chấp hành Chi hội do Đại hội Chi hội bầu bằng phiếu kín. Ban Chấp hành Chi hội bầu Chi hội trưởng, Chi hội phó; Chủ tịch Hội ra quyết định công nhận. Trường hợp miễn nhiệm hoặc thay thế lãnh đạo Chi hội do Ban Thường vụ Hội quyết định;
  4. c) Nhiệm kỳ Chi hội là 05 (năm) năm. Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi hội do Ban Chấp hành Hội quy định theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
  5. Các tổ chức thuộc Hội được thành lập theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật, có nhiệm vụ đề xuất tham mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội về hoạt động thuộc lĩnh vực được giao, hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Hội quy định.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; 

HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội

  1. Tài chính của Hội:
  2. a) Nguồn thu của Hội:

– Hội phí hàng năm của hội viên;

– Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

– Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

– Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

– Các khoản thu hợp pháp khác.

  1. b) Các khoản chi của Hội:

– Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

– Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

– Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

– Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.

  1. Tài sản của Hội bao gồm: trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

  1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được dùng cho các hoạt động của Hội.
  2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng

  1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
  2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 25. Kỷ luật

  1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, Quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hinh thức: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên, khai trừ khỏi Hội.
  2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26.  Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hội phê duyệt. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

  1. Điều lệ Hội gồm 8 (tám) chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam nhiệm kỳ VII (2020 – 2025) thông qua ngày 28 tháng 9 năm 2020 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
  2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.